Monday, August 4, 2014

Hợp đồng hợp tác (góp vốn trồng rừng)

Việc hợp tác giữa các nhân có điều kiện về đất, vốn … nhằm mục đích kinh doanh cùng có lợi là việc bình thường trong cuộc sống. Tuy đơn giản, nhưng để tránh những tranh chấp hoặc ngăn ngừa khả năng tranh chấp, giữa các bên nên có một bản hợp đồng, đề cập những vấn đề quan trọng nhất.

Chăm sóc rừng trồng (ảnh minh họa)



Dưới đây là một tình huống như vậy mà công ty luật Ecolaw soạn thảo theo yêu cầu của khách hàng. Mời Quí vị tham khảo.

-------------------------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC
( V/v : Đầu tư trồng rừng tại Tuy Phong)

Hôm nay, lúc 15 giờ, ngày 5 tháng 07 năm 2016,
Tại :Văn phòng công ty luật Ecolaw
Địa chỉ: XXX
Chúng tôi gồm:

1. Ông NGUYỄN A, sinh năm 1950.
CMND số: ..., cấp ngày :..., tại TP. HCM.
Có vợ là bà : LÊ A, sinh năm 1956.
CMND số: ..., cấp ngày: ..., tại TP. HCM.
Địa chỉ thường trú: .............., Q. Tân Bình, TP. HCM.
Sau đây gọi là bên “ông A”

2. Ông HOÀNG B, sinh năm 1960.
CMND số: ..., cấp ngày : ..., tại TP. HCM
Địa chỉ thường trú: ................,Q. 11, TP. HCM
Sau đây gọi là “ông B”

3. Bà LÊ C, sinh năm 1974.
CMND số: ..., cấp ngày: ..., tại TP. HCM
Địa chỉ thường trú: ..............,Q. Tân Phú, TP. HCM
Sau đây gọi là “bà C”

Có mặt người làm chứng :
Ông: Nguyễn D., sinh năm 1970.
CMND số: ..., cấp ngày : ..., tại TP. HCM
Địa chỉ thường trú: .........,Q. 10, TP. HCM

Xét rằng :

- Ông A đang có quyền sử dụng (thuê) một khu đất diện tích 10 ha tại xã P., huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Chi tiết như sau (sau đây gọi là “Khu đất”):

o Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BA XXXX do UBND huyện Tuy Phong cấp ngày Y-Y-2010.

o Thửa đất số X, tờ bản đồ Y. Mục đích sử dụng: trồng cây lâu năm.

o Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước cho thuê (đến tháng 3-2059).

- Ông bà A có nhu cầu mời người khác cùng hợp tác đầu tư để trồng rừng tại khu đất nói trên, nhằm mục đích kinh doanh sinh lợi.

- Ông B và bà C có khả năng và nhu cầu tham gia hợp tác kinh doanh theo đề nghị của ông A.

Sau khi trao đổi, thống nhất, trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện, các bên đồng ý ký “Hợp đồng hợp tác kinh doanh” này với các điều khoản như sau :

Điều 1 : NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

Cả 3 người đồng ý hợp tác đầu tư vào Khu đất nói trên trong tình trạng pháp lý ông A đứng tên trên Giấy chứng nhận như nói trên.

Mục đích hợp tác : trồng rừng, sau đó bán cây hoặc kinh doanh khác.

Thời gian hợp tác: 42 năm, tính tới ngày Giấy chứng nhận hết thời hạn thuê.

Để thực hiện kế hoạch, các bên sẽ thành lập thành một Công ty trách nhiệm hữu hạn, với tỷ lệ góp vốn tương đương “phần hùn” nêu tại Điều 2. Thời điểm thành lập công ty các bên sẽ cùng quyết định sau.

Điều 2: GIÁ TRỊ KHU ĐẤT VÀ PHẦN HÙN BAN ĐẦU

Các bên cùng đồng ý : giá trị thực tế hiện tại của Khu đất là 300 triệu đồng.

Ông B và bà C đồng ý mỗi người bỏ ra cho ông A 100 triệu đồng (tổng cộng 200 triệu đồng) để có phần hùn trị giá 60% Khu đất trên (mỗi người 30%).

Ông A vì có công và mối quan hệ để nhận đất nên không phải bỏ tiền ra. Phần hùn của ông A tương đương 40%.

Khi thành lập công ty, các bên sẽ có tỷ lệ vốn góp như trên.

Điều 3: GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU

Để triển khai việc trồng rừng trên Khu đất, các bên thống nhất như sau:

- Ông B và bà C đóng 8.000.000đ/ha. Tổng cộng 80.000.000 (tám mươi triệu đồng), mỗi người 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng). Số tiền này dùng để mua cây giống, thuê người trồng, chăm sóc, bảo quản … trong thời gian 1 năm đầu tiên.

- Ông A có trách nhiệm quản lý số tiền trên và chi trả trung thực, có chứng từ và chịu trách nhiệm bồi thường nếu việc chi trả không đúng sự thật.

Điều 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

- Sau khi ông B và bà C đóng khoản chi phí đầu tư ban đầu (như Điều 3), mọi khoản chi phí khác nhằm mục đích đầu tư, kinh doanh khác trên Khu đất cả 3 người đều có trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau.

- Nếu có đầu tư chăn nuôi hoặc đầu tư ngoài trồng rừng thì cả 3 người sẽ cùng đầu tư (đóng góp) ngang nhau và cùng hưởng lợi như nhau

- Nếu nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền trồng rừng hoặc bất kỳ sự hỗ trợ nào khác - thì sẽ nhập vào vốn của công ty hoặc chia đều cho ba người. Trước hết, ưu tiền hoàn vốn đầu tư lần đầu cho ông B và bà C.

- Sau năm đầu tiên, chi phí quản lý bảo vệ rừng hàng tháng, số tiền này cả 3 người cùng đầu tư (trả) bằng nhau.

- Sản phẩm từ trồng rừng khi thu hoạch hoặc từ các nguồn thu khác của công ty sẽ được chia đều cho 3 người.

Điều 5: GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI TRONG TRƯỜNG HỢP CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG KHU ĐẤT

Nếu quá trình hợp tác kinh doanh (trồng rừng) cả 3 người nhận thấy muốn sang lại quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thì số tiền thu được được chia như sau: ông B 30%, bà C 30%, ông A 40%.

Điều 6: VIỆC RÚT VỐN

Nếu trong quá trình hợp tác có thành viên muốn rút vốn thì giải quyết như sau:

- Trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký hợp đồng này: công ty sẽ hoàn vốn trong vòng 3 tháng kể từ ngày có văn bản xin rút vốn - nhưng không tính lãi vì đầu tư chưa sinh lợi.

- Từ tháng thứ 6 trở đi : sẽ tiến hành định giá giá trị Khu đất – dựa theo giá trị thực tế (tính các khoản đầu tư, sinh lợi …), sau đó công ty sẽ thanh toán trong vòng 3 tháng kể từ ngày có đơn xin rút vốn. Giá trị thanh toán dựa theo tỷ lệ góp vốn (ông B 30%, bà C 30%, ông A 40%).

Điều 7: ĐIỀU KHOẢN CHUNG:

Các bên cam kết thực hiện nghiêm túc những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng này. Mọi sự thay đổi, bổ sung hợp đồng (nếu có), phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả mọi người.

Việc thành lập, điều hành và quản lý công ty (theo Điều 1) sẽ được các bên bàn bạc thống nhất, trên tinh thần đồng thuận và đúng theo qui định của pháp luật.

Trong quá trình hợp tác, nếu có tranh chấp không tự giải quyết được, các bên thống nhất sẽ đưa ra Tòa án giải quyết theo qui định chung.

Hợp đồng này được lập thành 7 bản, có giá trị kể từ ngày ký, mỗi bên giữ 2 bản, một (1) bản lưu tại Văn phòng công ty luật Ecolaw.

ÔNG BÀ A                  ÔNG B                      BÀ C

Người làm chứng
(tất cả cùng ký tên)