Wednesday, July 22, 2015

Quy định về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường

(Ecolaw.vn) - Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến huyện, có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Những văn bản pháp quy dưới đây quy định về  tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.

Quản lý thị trường (ảnh minh họa)


Từ trên xuống gồm những văn bản sau:

- Nghị định số 10/CP ngày 23/1/1995.
- Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP.
- Số: 19/2009/QĐ-TTg ngày 6/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

-----------------------

CHÍNH PHỦ                                            CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 10/CP                                                                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 1995                          

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH CHÍNH PHỦ
Về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường



CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 95/CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại và số 35/CP ngày 25 tháng 4 năm 1994 về tổ chức lại công tác chỉ đạo quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ,



NGHỊ ĐỊNH:

I. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG:

Điều 1. Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến huyện, có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.

Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ lãnh đạo quản lý thống nhất lực lượng quản lý thị trường về tổ chức, tiêu chuẩn công chức, trang bị nghiệp vụ bảo đảm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý và chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của lực lượng quản lý thị trường ở địa phương, đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh phát luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Hệ thống tổ chức quản lý thị trường gồm có:

1. Ở Trung ương: thành lập Cục Quản lý thị trường trực thuộc bộ Thương mại trên cơ sở sáp nhập bộ máy chuyên trách của Ban chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương chuyển giao về Bộ Thương mại và Vụ quản lý thị trường thuộc Bộ Thương mại.

2. Ở tỉnh: Thành lập Chi cục quản lý thị trường trực thuộc Sở Thương mại trên cơ sở tổ chức lại bộ máy chuyên trách của Ban Chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh hiện có.

3. Ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): theo yêu cầu cụ thể trên từng địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các đội quản lý thị trường trực thuộc Chi cục hoạt động trên địa bàn huyện hoặc liên tỉnh, trên cơ sở tổ chức lại các Đội kiểm tra thị trường hiện có ở địa phương.

Cơ sở quản lý thị trường các cấp (Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường, Đội Quản lý thị trường) có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

“Điều 3. Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý thị trường các cấp như sau:

1. Cục Quản lý thị trường do Cục trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó Cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Cục trưởng, Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

Trong trường hợp cần có số lượng Phó Cục trưởng nhiều hơn số lượng nêu trên, Bộ trưởng Bộ Công Thương thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Cục Quản lý thị trường có Cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Các Cơ quan đại diện được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó Chi cục trưởng giúp việc. Chi cục trưởng đồng thời là Phó giám đốc Sở  Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng - Phó giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.

3. Đội Quản lý thị trường do Đội trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó Đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Chi cục và điều động cán bộ, công chức của Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng quyết định.


4. Việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Chi cục Quản lý thị trường phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật”.

.................

Luật cũ :

Điều 3. Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý thị trường các cấp như sau:

1. Cục Quản lý thị trường do Cục trưởng phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó Cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Cục trưởng, Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định.

Cục có cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Cơ quan đại diện được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở.

2. Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng (chức danh Phó Giám đốc Sở) phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó chi cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chi cục trưởng do Giám đốc Sở Thương mại quyết định sau khi thoả thuận với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

3. Đội Quản lý thị trường do Đội trưởng phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó đội trưởng do Giám đốc Sở Thương mại quyết định.

--------------------

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 4. Cục Quản lý thị trường là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

“1. Kiểm tra việc thi hành pháp luật và các chính sách, chế độ, thể lệ trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên thị trường, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương những chủ trương, biện pháp cần thiết để thực hiện đúng pháp luật và các chính sách, chế độ trong lĩnh vực này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại”.

(Luật cũ: 1. Kiểm tra việc thi hành pháp luật và các chính sách, chế độ, thể lệ trong hoạt động thương mại trên thị trường. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Thương mại những chủ trương, biện pháp cần thiết để thực hiện đúng pháp luật và các chính sách, chế độ trong lĩnh vực này.)

2. Xây dựng các văn bản pháp luật về tổ chức quản lý công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, quy chế kiểm soát thị trường và chính sách, chế độ đối với công chức làm công tác quản lý thị trường các cấp để Bộ Thương mại trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền.

3. Phát hiện và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Thương mại để Bộ trưởng Bộ Thương mại giải quyết theo thẩm quyền quy định tại các Điều 25, 26 và 27 Luật Tổ chức chính phủ về những văn bản quy định của các ngành, các cấp có nội dung trái pháp luật về quản lý thị trường trong hoạt động thương mại.

4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử phạt hành chính theo thẩm quyền các vụ vi phạm trong hoạt động thương mại.

5. Thường trực giúp Bộ chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước ở các ngành, các cấp có chức năng quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.

6. Giúp Bộ theo dõi, quản lý tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục, ấn chỉ của lực lượng quản lý thị trường; hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ và thanh tra, kiểm tra hoạt động của cơ quan, công chức quản lý thị trường ở địa phương; đề nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại cấp thẻ kiểm soát cho công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thị trường các cấp.

7. Quản lý và thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức thuộc Cục theo phân cấp của Bộ; quản lý tài sản được giao theo quy định của Nhà nước.

Điều 5. Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

“1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên địa bàn tỉnh”.

(Luật cũ: 1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với Sở thương mại và Uỷ ban nhân tỉnh kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh).

2. Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.

3. Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng quản lý thị trường ở địa phương.

4. Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.

Điều 6. Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Khi thừa hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường, chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công chức làm công tác kiểm soát thị trường được quyền:

1. Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc kiểm tra.

2. Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi phạm.

3. Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.

“4. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra”.

(Luật cũ: 4. Sử dụng vũ khí và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra.)

Điều 7.

1. Công chức kiểm soát thị trường có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, phòng chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Trong khi làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ như đối với thương binh, liệt sĩ.

2. Công chức kiểm soát thị trưởng lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai phạm pháp luật gây cản trở cho lưu thông hàng hoá và kinh doanh hợp pháp, làm thiệt hại về tài sản của người kinh doanh, bao che vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, tang vật, phương tiện thu giữ hoặc có hành vi tiêu cực khác thì bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

III. BIÊN CHẾ, KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ TRANG BỊ CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

“Điều 8.

1. Biên chế của cơ quan quản lý thị trường thuộc biên chế quản lý hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Kinh phí hoạt động của Cục, Chi cục Quản lý thị trường do ngân sách nhà nước bảo đảm và từ các nguồn khác theo quy định pháp luật, phù hợp với hoạt động đặc thù của quản lý thị trường.


2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chí định biên cán bộ, công chức làm công tác Quản lý thị trường ở địa phương; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc cấp kinh phí cho lực lượng Quản lý thị trường”.

(Luật cũ: Điều 8. Biên chế của quản lý thị trường thuộc biên chế quản lý Nhà nước do Chính phủ quy định. Toàn bộ kinh phí hoạt động của Cục, Chi cục và các Đội Quản lý thị trường kể cả tiền lương và phụ cấp do ngân sách Nhà nước cấp. Mọi khoản thu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và xử lý đều nộp và ngân sách Nhà nước).

Điều 9.

Công chức quản lý thị trường được hưởng lương theo ngạch công chức, các chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề; được trang bÞ đồng phục, phù hiệu, biển hiệu và cấp hiệu theo quy định của pháp luật.

Thẻ Kiểm tra thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp thống nhất trên phạm vi cả nước ”.

(Luật cũ: Công chức quản lý thị trường hưởng lương theo ngạch công chức, được trang bị đồng phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm soát thị trường thống nhất trong cả nước do Bộ trưởng Bộ Thương mại cấp).

Ban hành kèm theo Nghị định này bản phụ lục về mẫu phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm soát của quản lý thị trường.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Cục Quản lý thị trường. Biên chế của Cục Quản lý thị trường nằm trong tổng số biên chế của Bộ Thương mại.

Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Chi cục và Đội Quản lý thị trường ở địa phương.

Điều 11. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


TM. CHÍNH PHỦ
Võ Văn Kiệt
..................

PHỤ LỤC

VỀ MẪU PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, CẤP HIỆU VÀ THẺ KIỂM TRA
CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 23 /1/1995 của Chính phủ)



I. PHÙ HIỆU:

Phù hiệu quản lý thị trường gắn trên mặt trước của mũ Kepi, làm bằng đồng, hình tròn đường kính 32 mm: mặt của phù hiệu phía ngoài nền màu xanh, giữa có ngôi sao vàng 5 cánh nổi trên nền đỏ hình tròn, sát mép phù hiệu có đường viền bằng 2 bông lúa mầu vàng, cuống 2 bông lúa gắn với "bánh xe lịch sử" mầu vàng, trên mặt bánh xe có hàng chữ quản lý thị trường viết tắt là "QLTT" mầu đỏ, xếp cong theo chiều cong của vành bánh xe lịch sử. Phù hiệu được cài lên" cành tùng" bằng nhôm mầu trắng trước khi gắn vào mũ (theo Quyết định số 263/CT ngày 18 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ).

Phù hiệu quản lý thị trường gắn trên mặt mũ mềm cũng tương tự như trên nhưng kích thước được thu nhỏ lại với đường kính 25 mm và cành tùng.

II. BIỂN HIỆU:

Biển hiệu quản lý thị trường gắn trên nắp túi áo ngực trái. Kích thước 50 mm x 90 mm; xung quanh có đường viền nhỏ mầu đỏ, nền phù hiệu mầu vàng phía trái dán ảnh cỡ 4 x 6 của công chức. Phía phải chia làm 2 ô: ô phía trên ghi hàng chữ quản lý thị trường và tên tỉnh, thành phố; ô phía dưới ghi họ và tên viên chức, chức vụ và số hiệu của viên chức (2 số đầu là số thứ tự của Đội, ba số sau là thứ tự của công chức).

III. CẤP HIỆU:

Cấp hiệu quản lý thị trường gắn ở ve áo: làm bằng dạ mầu tím than, hình bình hành, dài 52 mm, cao 32 mm, xung quang có đường viền mầu vàng, trên nền cấp hiệu gắn hình phù hiệu quản lý thị trường đường kính 10 mm, cạnh hình phù hiệu là sao năm cánh mầu trắng biểu hiện ngạch công chức quản lý thị trường:

+ Bốn sao là kiểm soát viên cao cấp

+ Ba sao là kiểm soát viên chính

+ Hai sao là kiểm soát viên

+ Một sao là kiểm soát viên trung cấp.

Cấp hiệu quản lý thị trường gắn ở cầu vai: làm bằng dạ mầu tím than, xung quanh có đường viền vàng: đầu to 36 mm, đầu nhỏ 30 mm (hơi nhọn). ở đầu nhỏ gắn một cúc hình chỏm cầu bằng kin loại, mặt cúc dập hình phù hiệu quản lý thị trường nổi. Trên cầu vai gắn sao năm cánh mầu trắng, số sao tương ứng với ngạch công chức quản lý thị trường (như ở ve áo).

IV. THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG:

Thẻ kiểm tra thị trường cấp cho công chức trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thị trường. Thẻ được làm bằng bìa cứng, kích thước 100 mm x 140 mm.

Mặt ngoài: có nền mầu đỏ, nửa bên trái để trống, nửa bên phải: phía trên ghi dòng chữ Quốc hiệu; dưới dòng chữ Quốc hiệu là hình phù hiệu quản lý thị trường; dưới hình phù hiệu là dòng chữ thẻ kiểm tra thị trường. Tất cả các chữ đều in bằng nhũ mầu vàng.

Mặt trong: nền thẻ mầu vàng nhạt, trên nền vàng nhạt là hoa văn mầu vàng đậm hơn (Hoa văn là hình phù hiệu quản lý thị trường ở giữa và các tia ra xung quanh là các chữ quản lý thị trường viết tắt).

Phía bên trái thẻ: lần lượt từ trên xuống dưới như sau:

- Hàng chữ: Bộ Thương Mại (chữ đen)

- Số thẻ Quản lý thị trường (chữ đen)

- Ảnh của người được cấp thẻ cỡ 4 x 6 (ảnh được đóng dấu nổi)

- Thời hạn dùng thẻ

Phía bên phải: từ trên xuống dưới lần lượt ghi như sau:

- Quốc hiệu (chữ đen)

- Thẻ kiểm tra thị trường (chữ đỏ)

- Tên người được cấp thẻ (chữ đen)

- Chứng minh thư nhân dân số (chữ đen)

- Chức vụ

- Đơn vị công tác

- Được kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh thương mại, dịch vụ trên thị trường.

---------------------


CHÍNH PHỦ                                                CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 27/2008/NĐ-CP                                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2008



NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP  ngày 23 tháng 01 năm 1995 
của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ 
và quyền hạn của Quản lý thị trường
_________


CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,



NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3:

“Điều 3. Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý thị trường các cấp như sau:

1. Cục Quản lý thị trường do Cục trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó Cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Cục trưởng, Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

Trong trường hợp cần có số lượng Phó Cục trưởng nhiều hơn số lượng nêu trên, Bộ trưởng Bộ Công Thương thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Cục Quản lý thị trường có Cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Các Cơ quan đại diện được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó Chi cục trưởng giúp việc. Chi cục trưởng đồng thời là Phó giám đốc Sở  Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng - Phó giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.

3. Đội Quản lý thị trường do Đội trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó Đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Chi cục và điều động cán bộ, công chức của Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng quyết định.

4. Việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Chi cục Quản lý thị trường phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4:

“1. Kiểm tra việc thi hành pháp luật và các chính sách, chế độ, thể lệ trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên thị trường, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương những chủ trương, biện pháp cần thiết để thực hiện đúng pháp luật và các chính sách, chế độ trong lĩnh vực này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5:

“1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên địa bàn tỉnh”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6:

“4. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra”.

5. Sửa đổi Điều 8:

“Điều 8.

1. Biên chế của cơ quan quản lý thị trường thuộc biên chế quản lý hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Kinh phí hoạt động của Cục, Chi cục Quản lý thị trường do ngân sách nhà nước bảo đảm và từ các nguồn khác theo quy định pháp luật, phù hợp với hoạt động đặc thù của quản lý thị trường.

2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chí định biên cán bộ, công chức làm công tác Quản lý thị trường ở địa phương; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc cấp kinh phí cho lực lượng Quản lý thị trường”.

6. Sửa đổi đoạn 1 Điều 9:

“Điều 9.

Công chức quản lý thị trường được hưởng lương theo ngạch công chức, các chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề; được trang bÞ đồng phục, phù hiệu, biển hiệu và cấp hiệu theo quy định của pháp luật.

Thẻ Kiểm tra thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp thống nhất trên phạm vi cả nước ”.

Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
 (Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng

---------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 19/2009/QĐ-TTg                                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2009                          

QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công thương
__________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Cục Quản lý thị trường là cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.

2. Cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp; có trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Cục Quản lý thị trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ban hành dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, chiến lược phát triển, chương trình, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước; chính sách, chế độ đối với công chức làm công tác quản lý thị trường các cấp.

3. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước sau khi được phê duyệt; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kiểm tra, kiểm soát thị trường.

4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước; các văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.

5. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình vi phạm trong hoạt động thương mại, chất lượng hàng công nghiệp của tổ chức, cá nhân kinh doanh; hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường cả nước. Theo dõi, dự báo đề xuất giải pháp phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn.

6. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng quản lý thị trường địa phương về nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan, các lực lượng chức năng ở trung ương, địa phương để kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước;

c) Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác trái quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại theo quy định của pháp luật.

7. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý tổ chức và xây dựng lực lượng quản lý thị trường:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức quản lý thị trường;

b) Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng tiền công vụ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức quản lý thị trường các cấp và tổ chức thực hiện;

c) Cấp Thẻ kiểm tra thị trường cho công chức làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường các cấp theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

d) Tổ chức thực hiện và kiểm tra lực lượng quản lý thị trường các cấp thực hiện các quy định về tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, ấn chỉ và Thẻ kiểm tra thị trường;

đ) Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, công chức quản lý thị trường các cấp.

8. Chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Quản lý thị trường địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

10. Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công Thương.

11. Làm nhiệm vụ cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.

12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

13. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách, đối với công chức thuộc Cục theo phân cấp quản lý của Bộ Công Thương; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Văn phòng.

2. Phòng Pháp chế.

3. Phòng Tổng hợp và Phối hợp liên ngành.

4. Phòng Chống buôn lậu.

5. Phòng Chống hàng giả.

6. Phòng Kiểm soát chất lượng hàng hoá.

7. Phòng Hợp tác quốc tế.

8. Phòng Tổ chức - Xây dựng lực lượng.

9. Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.

10. Văn phòng Đại diện tại thành phố Đà Nẵng.

Điều 4. Lãnh đạo

1. Cục Quản lý thị trường có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.

2. Cục trưởng và Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.

3. Cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cục theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

4. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Bãi bỏ Quyết định số 1681/QĐ-BTM ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường và Quyết định số 1249/QĐ-BTM ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định số 1681/QĐ-BTM.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng