MỤC LỤC
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Điều 3. Điều kiện tổ chức tín dụng tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với cơ quan Hải quan
Các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện sau được đăng ký tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan:
Điều 4. Hồ sơ đăng ký, thủ tục tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước của tổ chức tín dụng
Điều 5. Điều kiện trao đổi thông tin nộp thuế bằng phương thức điện tử
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Điều 7. Nộp thuế qua các tổ chức tín dụng có ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ chức tín dụng phối hợp thu)
Điều 8. Nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu)
Điều 9. Nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
Điều 10. Quy định về việc nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan và thời hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước:
Điều 11. Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan hải quan với tổ chức tín dụng đã phối hợp thu
Điều 12. Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan hải quan với Kho bạc Nhà nước liên quan
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Điều 14. Triển khai thực hiện
----------------------------
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 126/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ KÊ KHAI, THU NỘP THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT VÀ CÁC
KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;
Căn
cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc
hội;
Căn
cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán
không dùng tiền mặt;
Căn
cứ Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn
cứ Nghị định 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số thủ tục về kê khai, thu
nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu như sau:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh:
Thông
tư này quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi
chung là thu nộp tiền thuế).
2. Đối
tượng áp dụng:
a)
Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế, điều 2 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2013/NĐ-CP); người khai
hải quan theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân
được ủy nhiệm thu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;
b) Cơ
quan hải quan: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục hải
quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan;
c) Cơ
quan Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Các
tổ chức cá nhân liên quan: các Tổ chức tín dụng, tổ chức cá nhân khác có liên
quan đến việc thu nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Cổng thanh toán điện tử hải quan” là hệ thống kết nối, trao đổi, đối chiếu và
cung cấp thông tin điện tử để phục vụ công tác thu nộp ngân sách nhà nước giữa
cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
2. “Hệ
thống kế toán nghiệp vụ thuế hải quan” là chương trình ứng dụng quản lý kế toán
nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan
Hải quan.
3. “Tổ
chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan Hải quan”: là những tổ chức tín dụng đã
ký Thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng
phương thức điện tử với Tổng cục Hải quan.
4. “Tổ
chức tín dụng chưa phối hợp thu với cơ quan Hải quan”: là những tổ chức tín
dụng chưa ký Thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế
bằng phương thức điện tử với Tổng cục Hải quan.
5. “Tổ
chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu”: là những tổ chức tín dụng có
ký thỏa thuận với Kho bạc Nhà nước về việc phối hợp thu ngân sách nhà nước.
Các tổ
chức tín dụng có đủ các điều kiện sau được đăng ký tham gia phối hợp thu ngân
sách nhà nước với Tổng cục Hải quan:
1. Đã
triển khai hệ thống Core Banking.
2. Có
phần mềm thu ngân sách nhà nước tích hợp với Core Banking, có khả năng kết nối
và trao đổi thông tin với cổng thanh toán điện tử hải quan của cơ quan hải
quan.
3. Có
đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước.
4. Cam
kết tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong việc thực
hiện phối hợp thu ngân sách nhà nước.
5. Đảm
bảo cơ sở pháp lý hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng:
Trường hợp tổ chức tín dụng có
điều kiện đặc thù, chưa đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều này, Tổng cục Hải quan có văn bản trình Bộ Tài chính giải quyết
từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, bảo mật, công bằng và
hiệu quả.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký, thủ
tục tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước của tổ chức tín dụng
1. Hồ sơ đăng ký:
a) Công văn đề nghị của tổ chức
tín dụng trong đó nêu rõ giải pháp thu hộ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
của tổ chức tín dụng; cam kết tuân thủ các nguyên tắc, quy trình trách nhiệm
khi phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;
b) Xác nhận của Ngân hàng Nhà nước
về việc tổ chức tín dụng đã áp dụng chương trình Core Banking: 01 bản chính;
c) Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước về thành lập tổ chức tín dụng: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản
chính của tổ chức tín dụng;
d) Giấy phép thành lập và hoạt
động tổ chức tín dụng: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức tín
dụng;
e) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức tín dụng.
2. Thủ tục, trình tự đăng ký:
a) Trong thời gian 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Hải quan có công văn thông báo gửi tổ
chức tín dụng về việc đã tiếp nhận đủ hồ sơ và các công việc triển khai thực
hiện;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng đủ
điều kiện tham gia phối hợp thu, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có
công văn thông báo gửi tổ chức tín dụng, Tổng cục Hải quan cử đoàn khảo sát
kiểm tra hạ tầng công nghệ để xác định việc đáp ứng kết nối, trao đổi thông tin
với cổng thanh toán điện tử hải quan và đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công
nghệ thông tin của tổ chức tín dụng;
c) Trường hợp biên bản kết luận
của đoàn khảo sát xác nhận tổ chức tín dụng đủ điều kiện theo quy định tại Điều
3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Hải quan thông báo
với tổ chức tín dụng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo
lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan Hải quan, chuẩn bị triển khai về
hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin qua cổng thanh
toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo
lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này;
d) Trường hợp biên bản kết luận của
đoàn khảo sát xác nhận tổ chức tín dụng chưa đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Hải quan có
công văn trả lời tổ chức tín dụng về việc không đủ điều kiện tham gia phối hợp
thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan Hải
quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều
5.
Điều kiện trao đổi thông tin nộp thuế bằng phương thức điện tử
Cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc
Nhà nước, các tổ chức tín dụng sử dụng phương thức điện tử trong việc trao đổi
thông tin nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện kết nối trực tiếp
giữa các hệ thống tập trung của Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và tổ chức
tín dụng với cổng thanh toán điện tử hải quan.
2. Thông tin nộp thuế ở dạng các
thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan:
a) Phải đầy đủ tiêu chí theo quy
định tại mẫu biểu thu ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này và phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phải được ký bằng chứng thư số
và áp dụng phương án bảo mật;
c) Thông tin về số
hiệu, ký
hiệu của giấy nộp tiền, bảng kê do tổ chức tín
dụng lập
được thống nhất khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc
Nhà nước và trao đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.
3. Chứng thư số sử dụng để ký trên
thông điệp điện tử:
a) Có hiệu lực trong suốt thời
gian hai bên kết nối trao đổi thông tin qua cổng thanh toán điện tử của cơ quan
hải quan. Khi thay đổi chứng thư số các bên sẽ thông báo bằng văn bản;
b) Được cung cấp từ các đơn vị
chứng thực số công cộng do Bộ Thông tin và truyền thông cấp phép, trong trường
hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các tổ chức tín dụng;
c) Thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và Kho bạc
Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Địa điểm, hình thức nộp
thuế
1. Địa điểm nộp thuế:
a) Người nộp thuế thực hiện nộp
tiền thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc tại tổ chức tín dụng.
Thủ tục, trình tự nộp thuế tại tổ
chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này; thủ tục,
trình tự nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này;
b) Trường hợp người nộp thuế nộp
tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng không
tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển
toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở
tại ngân hàng thương mại theo quy định.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký
tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và
tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại
cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và
nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc cho cơ quan
hải quan nơi làm thủ tục (nếu Kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi
cục hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi cục hải
quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có
văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
Thủ tục, trình tự nộp thuế tại cơ
quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Hình thức nộp thuế: Người nộp
thuế được lựa chọn nộp tiền thuế bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Một Bảng
kê nộp thuế, một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước được sử dụng để nộp tiền
thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan.
Điều 7. Nộp thuế qua các tổ chức tín dụng có ký kết
thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ
chức tín dụng phối hợp thu)
1. Trường hợp người nộp thuế nộp
trực tiếp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan Hải quan nhưng chưa có
ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước:
a) Người nộp thuế xác định số tiền
thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông tin về thu ngân sách trên
Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức
tín dụng phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế;
b) Tổ chức tín dụng phối hợp thu
kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn
trên cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
b1) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu có trách nhiệm:
- Trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu
thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền
sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ
quan hải quan.
b2) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử
hải quan:
- Chưa phù hợp về mã số thuế, tên
người nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai: tổ chức tín dụng phối hợp thu yêu cầu
người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển
tiền;
- Chưa phù hợp về thông tin mục
lục ngân sách (mã nội dung kinh tế): tổ chức tín dụng phối hợp thu thực hiện
chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa kịp thời
cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung
các thông tin cho phù hợp.
b3) Trường hợp kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử
hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ
chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp
thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại
khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng
thanh toán điện tử hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung
tâm dữ liệu của Bộ Tài chính) để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu
thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền
sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ
quan hải quan.
c) Sau khi nhận được thông tin do
tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan
hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, thông quan hàng hóa
cho người nộp thuế theo quy định;
d) Sau khi nhận được thông tin
chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực
hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước
hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu
ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân
sách nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử
hải quan.
đ) Sau khi nhận được thông tin
hạch toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan
cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo
quy định;
e) Trường hợp hệ thống đường
truyền dữ liệu giữa tổ chức tín dụng và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự
cố, tổ chức tín dụng phối hợp thu in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và
thông quan hàng hóa.
Sau khi khắc phục sự cố đường
truyền, tổ chức tín dụng phối hợp thu truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán
điện tử hải quan theo quy định.
2. Trường hợp người nộp thuế nộp
trực tiếp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan Hải quan và đồng thời
có ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước:
a) Người nộp thuế xác định số tiền
thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông tin về thu ngân sách trên
Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức
tín dụng ủy nhiệm thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế;
b) Tổ chức tín dụng phối hợp thu
kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn
trên cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
b1) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu có trách nhiệm:
- Trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu
thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền
sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ
quan hải quan và truyền thông tin tới Kho bạc Nhà nước.
b2) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử
hải quan:
- Chưa phù hợp về mã số thuế, tên
người nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai: tổ chức tín dụng phối hợp thu yêu cầu
người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển
tiền;
- Chưa phù hợp về thông tin mục
lục ngân sách (mã nội dung kinh tế): tổ chức tín dụng phối hợp thu thực hiện
chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa kịp thời
cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung
các thông tin cho phù hợp.
b3) Trường hợp kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử
hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ
chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp
thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại
khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng
thanh toán điện tử hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung
tâm dữ liệu của Bộ Tài chính) để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu
thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền
sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ
quan hải quan.
c) Sau khi nhận được thông tin do
tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan
hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, thông quan hàng hóa
cho người nộp thuế theo quy định;
d) Sau khi nhận được thông tin
chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực
hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước
hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu
ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân
sách nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử
hải quan.
e) Sau khi nhận được thông tin
hạch toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan
cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo
quy định;
f) Trường hợp hệ thống đường
truyền dữ liệu giữa tổ chức tín dụng và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự
cố, tổ chức tín dụng phối hợp thu in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và
thông quan hàng hóa.
Sau khi khắc phục sự cố đường
truyền, tổ chức tín dụng phối hợp thu truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán
điện tử hải quan.
Điều 8. Nộp thuế qua tổ chức tín
dụng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục
Hải quan (sau đây gọi là tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu)
1. Người nộp thuế xác định số tiền
thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ các thông tin về thu ngân sách
trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-09/NS ban hành kèm
theo Thông tư này (đối với trường hợp nộp thuế bằng đồng Việt Nam), kê khai
trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ theo mẫu số C1-10/NS
ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ) gửi
tổ chức tín dụng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
2. Tổ chức tín dụng chưa phối hợp
thu căn cứ thông tin do người nộp thuế kê khai, thực hiện chuyển tiền vào tài
khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại
đảm bảo đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai.
3. Ngay sau khi nhận được thông
tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng chuyển đến, tổ chức tín dụng đã ủy nhiệm
thu với kho bạc nhà nước có trách nhiệm:
a) Kiểm tra thông tin người nộp
thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan và thực hiện xử lý như sau:
a1) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu thực hiện:
- Chuyển tiền ngay vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu
thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền
sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ
quan hải quan và truyền thông tin tới kho bạc nhà nước.
a2) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử
hải quan (chưa phù hợp về thông tin mã nội dung kinh tế): thực hiện chuyển tiền
và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp
thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung các thông tin
cho phù hợp;
a3) Trường hợp kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử
hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ
chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp
thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại
khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng
thanh toán điện tử hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung
tâm dữ liệu của Bộ Tài chính) để thực hiện:
- Chuyển tiền ngay vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu
thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền
sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ
quan hải quan.
b) Sau khi nhận được thông tin do
tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan
hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, thông quan hàng hóa
cho người nộp thuế theo quy định;
c) Sau khi nhận được thông tin
chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực
hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước
hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu
ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân
sách nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử
hải quan.
d) Sau khi nhận được thông tin
hạch toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan
cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo
quy định.
Điều 9. Nộp thuế trực tiếp tại Kho
bạc Nhà nước
1. Người nộp thuế xác định số tiền
thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông tin về thu ngân sách trên
Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này gửi Kho bạc
Nhà nước để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trích
chuyển tiền nộp thuế.
2. Kho bạc Nhà nước kiểm tra thông
tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh
toán điện tử hải quan và xử lý như sau:
a) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải
quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế để nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển vào tài
khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước;
- Hạch toán kế toán số tiền phát
sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan
hải quan;
- Truyền thông tin thu theo từng
tờ khai qua cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan Hải quan 15 phút/01
lần;
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu
ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân
sách nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử
hải quan để cơ quan hải quan đối chiếu với chứng từ đã truyền trong ngày.
b) Trường hợp thông tin người nộp
thuế kê khai trên Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp
thuế, số tiền thuế, số tờ khai, Kho bạc Nhà nước yêu cầu người nộp thuế sửa
đổi, bổ sung thông tin cho phù hợp trước khi chuyển tiền.
Trường hợp thông tin mục lục ngân
sách (mã nội dung kinh tế) trên Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp: Kho bạc Nhà nước
thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa
kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và
bổ sung thông tin theo quy định.c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế
kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử hải quan (người
nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), Kho bạc nhà nước
căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp thuế trên giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên
cổng thanh toán điện tử hải quan (trường hợp cổng thanh toán điện tử hải quan
chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính)
để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;
- Đồng thời chuyển ngay dữ liệu
thông tin thu ngân sách theo từng tờ khai hải quan đến cổng thanh toán điện tử
hải quan cho cơ quan Hải quan.
3. Sau khi nhận được thông tin
hạch toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, cơ quan hải
quan cập nhật, hạch toán kế toán thanh khoản nợ và số thu thuế, thông quan hàng
hóa cho người nộp thuế theo quy định.
4. Trường hợp hệ thống đường
truyền dữ liệu giữa Kho bạc Nhà nước và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự
cố, Kho bạc Nhà nước in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan hàng
hóa.
Sau khi khắc phục sự cố đường
truyền, Kho bạc Nhà nước truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử hải
quan.
Điều 10. Quy định về việc nộp thuế
bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan và thời hạn chuyển tiền từ tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước:
1. Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải
quan:
a) Người nộp thuế xác định số
tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để nộp tiền;
b) Cơ quan Hải quan nơi mở tờ
khai sử dụng biên lai thu tiền không in mệnh giá để thu tiền của người nộp
thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu thuế, thông quan hàng hóa
theo quy định.
Trình tự nhập thông tin, làm thủ
tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền thực hiện theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính.
c) Cuối ngày hoặc chậm nhất vào
đầu ngày làm việc tiếp theo, cơ quan hải quan đến Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức
tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu làm thủ tục nộp tiền;
d) Đối với các khoản thu phạt vi
phạm hành chính mà số tiền thu phạt phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ
trước khi nộp vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải quan lập bảng kê biên lai và
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, trong đó ghi rõ nộp vào tài khoản tạm
thu, tạm giữ. Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng làm thủ tục thu tiền
và hạch toán vào tài khoản tạm thu, tạm giữ theo quy định hiện hành;
đ) Trường hợp thu thuế bằng
tiền mặt tại địa bàn đặc biệt khó khăn, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm chuyển số
tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan
tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập,
hoặc nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp khác.
2. Thời hạn chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước:
Đối với số tiền thuế đã nộp vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng
tháng sau khi khóa sổ kế toán, nếu quá 90 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế
nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì cơ quan hải quan ban hành
quyết định chuyển tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 11. Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót
trong đối chiếu giữa cơ quan hải quan với tổ chức tín dụng đã phối hợp thu
1. Nội dung đối chiếu:
a) Đối chiếu chi tiết thông tin
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước;
b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ
quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương;
c) Bảng kê thông tin đối chiếu
thực hiện theo mẫu số 02/BKĐC-TCTD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phạm vi đối chiếu: Toàn bộ thông
tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phát sinh từ 16 giờ 30 phút ngày làm
việc liền trước đến 16 giờ 30 phút của ngày làm việc tính theo giờ của cổng
thanh toán điện tử hải quan.
3. Thời điểm thực hiện đối chiếu:
a) Đối chiếu trực tuyến: Cơ quan
hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
ngay tại thời điểm nhận được từ tổ chức tín dụng tại cổng thanh toán điện tử
hải quan. Nội dung đối chiếu theo từng thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách
nhà nước;
b) Đối chiếu hàng ngày: được thực
hiện vào 17 giờ 00 của ngày đối chiếu. Nội dung đối chiếu theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Đối chiếu theo tháng: vào ngày
05 của tháng tiếp theo thực hiện tổng hợp kết quả đối chiếu hàng ngày của tháng
trước;
d) Đối chiếu theo năm: vào ngày 10
tháng 01 của năm thực hiện tổng hợp kết quả đối chiếu của 12 tháng của năm
trước;
Trường hợp đối chiếu tháng, năm
vào ngày nghỉ, ngày lễ, thì ngày đối chiếu là ngày làm việc tiếp theo;
Kết quả đối chiếu theo ngày,
tháng, năm được 2 bên sử dụng để phát hiện sai sót, xử lý kịp thời và đối chiếu
với Kho bạc Nhà nước.
4. Phương thức đối chiếu: Hai bên
thực hiện đối chiếu, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử qua cổng thanh
toán điện tử hải quan.
5. Xử lý kết quả thông tin đối
chiếu:
Thông tin đối chiếu phải đảm bảo
khớp đúng từng giao dịch, tổng số lượng giao dịch, tổng số tiền chi tiết theo
tài khoản tiền thuế (chuyên thu, tạm thu), mục lục ngân sách, tổ chức tín dụng,
cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.
a) Trường hợp thông tin đối chiếu
khớp đúng: cơ quan Hải quan xác nhận với tổ chức tín dụng phối hợp thu qua cổng
thanh toán điện tử hải quan;
b) Trường hợp thông tin đối chiếu
chưa khớp đúng: hai bên phải rà soát, phối hợp xác định nguyên nhân và xử lý
đến khi khớp đúng;
c) Điều chỉnh thông tin đối chiếu:
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót thì thông báo cho cơ quan hải
quan và Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh theo quy định hiện hành;
d) Trường hợp quá 01 ngày làm
việc, cơ quan hải quan xác định thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
do tổ chức tín dụng phối hợp thu đã truyền đến nhưng không nhận được thông tin
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến:
- Cơ quan hải quan thông báo cho
tổ chức tín dụng phối hợp thu Danh sách giấy nộp tiền, bảng kê nộp thuế không
nhận được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử hải quan;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
làm rõ nguyên nhân đã chuyển cho Kho bạc Nhà nước nhưng thông tin chưa đến cổng
thanh toán điện tử hải quan hoặc chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà
nước, giải trình với cơ quan hải quan về việc chưa chuyển thông tin thu sang
Kho bạc Nhà nước, và thực hiện nộp tiền thuế và tiền chậm nộp trên số tiền chậm
chuyển theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục hậu quả vi phạm do mình gây
ra;
- Các tổ chức tín dụng vi phạm
thời gian chuyển tiền theo quy định, cơ quan hải quan dừng việc phối hợp thu.
Điều 12. Đối chiếu số liệu và xử
lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan hải quan với Kho bạc Nhà nước liên quan
1. Nội dung đối chiếu:
a) Đối chiếu chi tiết thông tin
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước;
b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ
quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.
2. Thời điểm thực hiện đối chiếu:
Hàng ngày, sau khi nhận được bảng
kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số
32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) do Kho bạc Nhà nước
gửi đến, trong vòng 01 ngày cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các thông tin
thu ngân sách nhà nước đã nhận trong ngày từ các tổ chức tín dụng và Kho bạc
Nhà nước với Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS).
Trường hợp đối chiếu có sai sót,
trong vòng 07 ngày làm việc:
- Cơ quan hải quan thông báo cho
Kho bạc Nhà nước Danh sách giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước không nhận được
thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử hải quan;
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
làm rõ nguyên nhân và phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp
thu để xử lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/10/2014.
Các quy định tại thông tư này thay
thế các quy định về địa điểm, hình thức nộp thuế, kê khai nộp thuế, chuyển
tiền, chuyển thông tin, đối chiếu số liệu và xử lý sai sót đối chiếu số liệu
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư 128/2008/TT-BTC
ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Điều 16 Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp
thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải
quan và các ngân hàng thương mại và Điều 22 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp các văn bản liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 14. Triển khai thực hiện
1. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan căn cứ tình hình thực tế, khả năng hạ tầng kỹ thuật để quy định chuẩn
dữ liệu trao đổi thông tin về thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế với các tổ
chức tín dụng và ký thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế
bằng phương thức điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa Tổng cục
Hải quan với các tổ chức tín dụng.
2. Quá trình thực hiện có phát
sinh vướng mắc, cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc, Tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức khác và các cá nhân báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính
(Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thuộc CP, tổ chức tín dụng; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống TN; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; Website Chính phủ;- - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, CHQ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC; - Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Hải quan; - Lưu VT, TCHQ (362 bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |