Saturday, June 9, 2018

Hỏi về việc cổ đông sáng lập muốn rút vốn khỏi công ty sau 1 năm thành lập


Hỏi : Kính gửi công ty luật hợp danh Ecolaw. Tôi xin hỏi: Năm 2010, tôi có tham gia góp vốn lập công ty cổ phần với hai người khác. Trong công ty tôi sở hữu 51% vốn, một người góp vốn 20%, một người góp vốn là 29%. Nay người góp vốn 29% ngừng góp vốn và yêu cầu rút vốn, công ty tôi phải giải quyết thế nào? Tôi và cổ đông kia không muốn mua lại (cổ phần) , vì công ty hoạt động chưa hiệu quả. Xin chân thành cám ơn ( Huong B.)


Luật sư Trần Hồng Phong trả lời:

Theo thông tin của anh, có thể hiểu cả ba người góp vốn ban đầu đều là “cổ đông sáng lập” của công ty.

Theo qui định tại Luật doanh nghiệp, về nguyên tắc cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp là “cổ phần ưu đãi biểu quyết” và qui định tại khoản 5 Điều 84 Luật doanh nghiệp.

Cụ thể, khoản 5 Điều 84 qui định “ Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ”.

Đối chiếu với qui định trên, mặc dù anh không nói rõ là cổ phần của từng cổ đông (người góp vốn) bao nhiêu là cổ phần phổ thông, bao nhiêu là cổ phần ưu đãi (điều này được ghi rõ trong Điều lệ công ty) thì cũng có thể thấy là trong bối cảnh công ty mới thành lập được khoảng 1 năm, người (cổ đông) góp vốn 29% (tạm gọi là ông A) chưa thể rút vốn ra khỏi công ty nếu hai cổ đông còn lại (trong đó có anh) không đồng ý mua lại. Nếu ông A chủ động tìm được người bên ngoài công ty mua lại cổ phần của mình thì cũng chưa chắc bán hết được (nếu ông A có cổ phần thuộc các trường hợp hạn chế chuyển nhượng như nói ở trên).

Nói tóm lại, việc góp vốn vào kinh doanh là một “cuộc chơi” mà người góp vốn phải dự liệu trước và chấp nhận rủi ro, khả năng bị lỗ và không phải cứ thích thì rút vốn được.

Về phần mình, trước mắt công ty nên có văn bản nói rõ quan điểm không thể hồi vốn cho ông A vì các cổ đông còn lại không ai nhận chuyển nhượng. Đó là chưa kể nếu ông A rút ra khỏi công ty thì sẽ không còn đủ điều kiện (số cổ đông) để tồn tại như là công ty cổ phần nữa mà phải chuyển sang thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Một số ý trao đổi cùng anh. Thân mến. www.ecolaw.vn

--------------------------------

Qui định của pháp luật:

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây: 

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;

d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.

3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó. 

4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.

Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ. 

( Điều 84 Luật Doanh nghiệp)


Chuyên mục Luật sư tư vấn Ecolaw do các luật sư của công ty luật hợp danh Ecolaw thực hiện. Quí vị hãy gửi câu hỏi theo địa chỉ ecolaw2@gmail.com để được giải đáp hoàn toàn miễn phí – trừ trường hợp câu hỏi quá phức tạp hoặc không rõ ràng. Thông tin càng chi tiết, cụ thể - nội dung tư vấn càng chính xác, hiệu quả. Phần lớn các câu hỏi – đáp (được mã hóa để bảo mật) sẽ được đăng trên website này nhằm mục đích phổ biến kiến thức pháp luật phổ thông cho mọi người.  
Quí vị có thể click vào menu “Luật sư tư vấn” để tìm đọc thêm các vấn đề mà mình quan tâm.
Lưu ý: bài viết trên thuộc lĩnh vực “Thương mại – Doanh nghiệp”

CÔNG TY LUẬT ECOLAW – ĐỊA CHỈ TIN CẬY CỦA MỌI NGƯỜI
23 Lê Lư, P. Phú Thọ Hoà, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Email: ecolaw1@ecolaw.vn - website: www.ecolaw.vn