Hiện nay có hai cơ chế giải quyết tranh chấp là Tòa án và Trọng tài. Khác với Tòa án, nếu các bên muốn được giải quyết tranh chấp bằng cơ chế trọng tài thì phải có thỏa thuận và thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực khi đáp ứng được các điều kiện như sau:
Về mặt đối tượng: Cơ chế trọng tài chỉ được áp dụng để giải quyết một số loại tranh chấp cụ thể gồm
(i) tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại,
(ii) tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại,
(iii) tranh chấp khác theo quy đinh của pháp luật.
Vì vậy, đối với các tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thì đương nhiên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đương nhiên bị vô hiệu. Xác định đối tượng của hợp đồng hoặc tranh chấp là vấn đề tiên quyết để các bên cân nhắc có thể thành lập thỏa thuận trọng tài hay không.
Về mặt chủ thể: người xác lập thỏa thuận trọng tài phải có năng lực chủ thể. Nếu người xác lập thỏa thuận không có thẩm quyển hoặc không có năng lực hành vi dân sự thì đều dẫn đến thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Về mặt chủ quan: một thỏa thuận thì trước hết là các bên phải có sự thống nhất về ý chí. Nếu một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài thì sẽ không đảm bảo về sự thống nhất ý chí. Tuy nhiên, trong trường hợp này thỏa thuận trọng tài chỉ bị vô hiệu khi có yêu cầu tuyên bố vô hiệu.
Về mặt nội dung: thỏa thuận trọng tài không được vi phạm điều cấm của pháp luật.
Về mặt hình thức: thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức xác lập thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
Qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định pháp luật; Qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
Được luật sư, công chứng viên, hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bảng theo yêu cầu của các bên; Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác; Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thỏa thuận do một đưa ra và bên kia không phủ nhận.
Ngoài ra, còn một vấn đề về hiệu lực rất quan trọng của thỏa thuận trọng tài mà các bên cần lưu ý, đó là hiệu lực của trọng tài độc lập với hiệu lực của hợp đồng. Nếu thỏa thuận trọng tài được thành lập là một điều khoản trong hợp đồng giữa các bên thì việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
Luật sư PLF