Trong nhiều trường hợp, chẳng hạn như khi đăng ký tham gia vào chức vụ quản lý trong một công ty cổ phần, Sở Kế hoạch và đầu tư có thể yêu cầu quí vị cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp để thẩm tra xem quí vị có thuộc trường hợp bị cấm việc quản lý doanh nghiệp hay không. Vậy để có Phiếu lý lịch tư pháp cần phải tới đâu, thủ tục như thế nào?
Sở Tư pháp là nơi có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trong ảnh là trụ sở Sở Tư pháp TP.HCM (ảnh minh họa)
Phiếu lý lịch tư pháp là gì ?
Phiếu lý lịch tư pháp ( the judicial certification) là một tài liệu (phiếu) do Sở Tư pháp ( hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, có giá trị chứng minh một người có hay không có án tích; có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập hay quản lý doanh nghiệp hay không.
Phiếu lý lịch tư pháp được trích từ hồ sơ Lý lịch tư pháp. Theo qui định tại Luật lý lịch tư pháp ( có hiệu lực từ 1-7-2010), lý lịch tư pháp của một công dân gồm 2 nhóm nội dung thông tin sau:
- Về án tích và tình trạng thi hành án - đối với người đã bị kết án bằng bản án hình sự. Cụ thể : người đó bị kết án về tội danh gì : điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án, Toà án đã tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án.
- Về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập hay quản lý doanh nghiệp - trong trường hợp cá nhân có tham gia vào doanh nghiệp trước đó và đã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Cụ thể: bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp trong thời hạn bao lâu, theo bản án nào …
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp gồm Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.
Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
Trong cuộc sống, có thể thấy trong khá nhiều trường hợp, chẳng hạn như khi góp vốn thành lập công ty, xuất cảnh, gia nhập một tổ chức xã hội nào đó … ( xin vào Đoàn luật sư TP.HCM chẳng hạn), một người có thể sẽ được đề nghị phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp để “kiểm tra tư cách”.
Chính vì vậy, nhu cầu về việc được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là tất yếu và được xem là một quyền luật định – thể hiện tại Luật lý lịch tư pháp. Theo đó, công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam đều có quyền yêu cầu được cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
Hoặc là cơ quan tiến hành tố tụng ( tòa án, viện kiểm sát …) có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của một bị can để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Ngoài ra, một số cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khác cũng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, cấp giấy đăng ký kinh doanh cho đương sự … Ví dụ : Sở Kế hoạch & Đầu tư có thể yêu cầu Sở Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp của một người đang làm thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần để thẩm tra xem người này có đang bị cấm tham gia quản lý doanh nghiệp hay không.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 & Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Phiếu lý lịch tư pháp gồm 2 loại :
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân ( hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp).
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng ( gồm Công an, Viện kiểm sát và Tòa án) hoặc cấp theo yêu cầu của cá nhân.
* Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 gồm :
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
* Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm :
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.
3. Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
* Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam .
2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam .
* Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp ( gồm cả Phiếu số 1 và Phiếu số 2) nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp ( theo mẫu) và kèm theo các giấy tờ sau đây:
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Tùy từng trường hợp, hồ sơ sẽ gửi tới các cơ quan như sau:
- Nếu là công dân Việt Nam : nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
- Nếu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam : nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Cá nhân có quyền khiếu nại khi bị từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Giám đốc Sở Tư pháp sẽ là người giải quyết khiếu nại.
Như vậy, nói một cách đơn giản là : để có được Phiếu lý lịch tư pháp, Quí vị cần liên hệ với Sở Tư pháp nơi mình cư trú. Ngoài ra, cần lưu ý thêm 2 điểm sau :
1. Để được cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quí vị còn phải đóng một khoản lệ phí ( khoảng 100-200 ngàn đồng).
2. Đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1, quí vị có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho mình. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản ( tức là phải lập Hợp đồng ủy quyền tại phòng công chứng). Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần phải có văn bản ủy quyền.
Các qui định mà chúng tôi trình bày trên đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2010.
Theo Luật Lý lịch tư pháp
Cẩm nang pháp luật Ecolaw là tài sản trí tuệ của
công ty luật hợp danh Ecolaw. Có ý nghĩa và chỉ nên sử dụng như tài liệu tham
khảo. Công ty luật hợp danh Ecolaw không chịu trách nhiệm trong trường hợp
quí vị sử dụng vào mục đích khác.
Quí vị có thể click vào menu
“Cẩm nang pháp luật” để tìm đọc nội
dung pháp lý mà mình quan tâm.
Lưu ý
: bài viết trên thuộc lĩnh vực : Thủ tục Hành chính - pháp lý
|
CÔNG
TY LUẬT HỢP DANH ECOLAW – ĐỊA CHỈ TIN CẬY CỦA MỌI NGƯỜI
843 Lê Hồng Phong, P.12, Quận
10, TP. Hồ Chí Minh
Email: ecolaw1@gmail.com -
website: www.ecolaw.vn
|